LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH THÁNH - Phần 3/35
Lm. Phaolô Ngô Đình Sĩ
--------------------------------
VẤN ĐỀ TRUYỀN TẢI, QUY ĐIỂN, VÀ THỜI GIAN GIỮA HAI "GIAO ƯỚC”(CỰU ƯỚC VÀ TÂN ƯỚC)
I. CÁCH MẠNG IN ẤN VÀO THẾ KỶ THỨ 15
Trước đó, người ta đã khắc những dòng chữ nhỏ trên các khối gỗ khác nhau để in trên giấy, nhưng công việc này thô thiển và chậm. Gutenberg đã có ý tưởng phát minh ra các chữ di động: chỉ cần thực hiện một số lượng lớn các chữ cái bằng chì, sau đó kết nối sắp xếp một cách thủ công để in. Phải mất 12 giờ để chuẩn bị một khuôn sắp xếp các chữ thành một bản văn và cần 1 giờ để in ra 10 phiên bản. Các chữ đầu hàng hay đầu phân đoạn được để trống để vẽ bằng tay. Gutenberg[1] muốn tác phẩm của mình trội vượt hơn các bản thảo thư pháp.
Năm 1456, cuốn sách đầu tiên được xuất bản theo kỹ thuật in mới là cuốn Kinh thánh: bản Vulgata, Kinh thánh tiếng La tinh, với 42 dòng chữ trên mỗi trang và được in thành 2 tập. Kinh thánh tiếng la tinh (Vulgata) được in thành 150 phiên bản và hiện nay chúng ta còn giữ lại được 45 bản.
Sau đó, các xưởng in ấn phát triển mạnh mẽ và việc sử dụng các ký tự nhỏ hơn đem lại việc xuất bản Kinh Thánh thành 1 tập. Để có tên tuổi, các nhà xuất bản có những tổ chức sắp xếp bản văn đánh dấu phong cách riêng của họ: Kinh thánh minh họa, với chú giải, vv.
Với phong trào giáo hội Cải cách (Tin lành) (thế kỷ XVI-XVII), chúng ta đã có 70.000 cuốn Kinh thánh (Cựu và Tân Ước) được in và 100.000 bản Tân Ước. Mỗi lần xuất bản, chỉ có 300 bản. Chi phí của một phiên bản là 2500 quan pháp hồi đó (1 franc [quan] = 1 Livre 3 Deniers = 4,5 gr bạc nguyên chất = 290,3225 mg vàng tinh ròng).
Phát minh này cách mạng hóa việc truyền tải bản văn với số lượng và đảm bảo tính trung thực.
1. So sánh với các tác phẩm cổ đại khác
Tác phẩm | Platon | Xê-da: Chiến tranh ở Gô-loi | Tân Ước |
Soạn thảo | 427-347 tr.CN | 58-50 tr. CN | 400-100 sau CN |
Bản thảo cổ nhất | 900 sau CN | 900 năm sau CN. | Các mảng năm 125 sau CN Bản văn hoàn toàn 350 sau CN |
Khoảng cách giữa thời gian soạn thảo cũ nhất Số lượng bản thảo | 1200 năm
7 | 950 năm
9-10 | Các mảng: 70 năm Bản văn hoàn thành : 280 năm 5000 tiếng Hy-Lạp 10000 tiếng Latin |
2. Niên biểu hình thành Cựu ước
3 nhóm sách theo quy điển Do Thái | Tên sách | Tác giả theo truyền thống (ở trong ngoặc đơn, có thể là tác giả thật) | Niên biểu (khoảng) | Quan sát | |
TORAH (Ngũ thư) |
| Sáng thế | Mô-sê | 1450 - 1400 | Các sách CƯ đến sau đã nhắc dến nhóm sách này như một bộ đã hình thành và nhất quán (Gs 1/5-8; II Sb34/14; I V 14/16; II V 23/2; Nkm 8/1 , 3,18) chứng tỏ tính cổ xưa của Ngũ thư. |
Xuất hành | Mô-sê | 1450 - 1400 | |||
Lê-vi | Mô-sê | 1450 - 1400 | |||
Dân số | Mô-sê | 1450 - 1400 | |||
Đệ Nhị Luật | Mô-sê | 1450 - 1400 | |||
NEBIIM (Ngôn sứ) | Ngôn sứ tiền | Giô-suê | Giô-suê | 1370 (kh.) | Trong thời lưu đày, người ta biết đến các sách này. |
Thủ lãnh | (Sa-mu-en?) | 1050 (kh.) | |||
1 và 2 Samuen | (Sa-mu-en, Sa-un, Đa-vít ) | 1030 - 950 (kh.) | |||
1 và 2 Vua | (Giê-rê-mi-a?) | kh. 600 | |||
Ngôn sứ hậu | I-sai-a | Esaïe | 740 - 680 | Ê-dê-ki-en, Khác gai, Da-ca-ri-a và Ma-la-khi được đưa vào quy điển sau khi người Do Thái trở về từ lưu đày ở Ba-by-lon. | |
Giê-rê-mi-a | Giê-rê-mi-a | 625 - 580 | |||
Ê-dê-ki-en | Ê-dê-ki-en | kh. 590 | |||
Hô-sê | Hô-sê | 760 - 710 | |||
Giô-en | Giô-en | giữa 850 và 700? | |||
A-mốt | A-mốt | 780 - 755 | |||
Ô-va-đi-a | Ô-va-đi-a | 585 | |||
Giô-na | Giô-na | 800 | |||
Mi-kha | Mi-kha | 740 | |||
Na-khum | Na-khum | 700 - 615 | |||
Kha-ba-cúc | Kha-ba-cúc | 627 - 586 | |||
Xô-phô-ni-a | Xô-phô-ni-a | 630 - 620 | |||
Khác gai | Khác gai | 520 | |||
Da-ca-ri-a | Da-ca-ri-a | 520 - 518 | |||
Ma-la-khi | Ma-la-khi | 450 - 400 | |||
KETUBIM (Các văn bản hay bản văn thánh) | Sách thơ văn | Thánh vịnh | (Ét-ra thu thập?) Đa-vít và các tác giả khác | 1050 và sau đó | Các sách này đã được đưa vào thư quy muộn sau này, sau khi trở về từ lưu đày. Các sách là một phần rõ ràng tại thời điểm chuyển dịch qua bản LXX. |
Châm ngôn | Sa-lô-mon, Agur, Lemuel | 950 - 900 | |||
Gióp | Vô danh | Không chắc | |||
MEGUILLOTH (5 cuộn sách) | Diễm ca | (Sa-lô-mon) | 950 | ||
Rút | (Sa-mu-en?) | 1050 (kh.) | |||
Ai-ca | Giê-rê-mi-a | 586 | |||
Giảng viên | Sa-lô-mon | 950 | |||
Ét-te | (Mardochée?) | 460 | |||
Sách lịch sử | Da-ni-en | Da-ni-en | 590 - 535 | ||
Ét-ra và Nơ-khê-mi-a | Ét-ra | 538 - 480 | |||
1 và 2 Sử biên niên | (Ét-ra | kh. 500 |
------------------------------
Chú thích:
[1] Johannes Gutenberg (khoảng năm 1389– 3 tháng 2 năm 1468), là một công nhân đồng thời là một nhà phát minh người Đức. Ông trở nên nổi tiếng vì phát minh ra phương pháp in dấu vào năm những năm 1450.
Gutenberg sinh ở Mainz, nước Đức. Ông là con trai của một thương gia tên là Friele Gensfleisch zur Laden. Người cha của Gutenberg đã lấy "zum Gutenberg" là nơi họ đã sống lúc đó để đặt tên cho ông.
Gutenberg đã phát minh ra một loại hợp kim dùng cho việc in ấn; mực; và cách cố định chữ in (chữ kim loại) rất chính xác; và một loại máy in mới. Nhiều người cho rằng Gutenberg đã phát minh ra loại bản in mẫu trượt ở châu Âu, nhưng thực ra nó đã được phát minh ra ở Triều Tiên trước đó.
Trước khi kiểu mẫu trượt ra đời người ta dùng phương pháp in khối, các thợ in đã in cả trang từ một bản bằng kim loại hoặc gỗ. Với loại in trượt, người thợ in làm các chữ (A, B, C...) từ một miếng kim loại hoặc gỗ có thể sử dụng lại nhiều lần trong các từ khác nhau. Việc kết hợp chúng với nhau trong các phát minh của Gutenberg làm việc in được thực hiện nhanh chóng. Trong thời kỳ Phục Hưng ở Châu âu, đã có sự bùng nổ thông tin trong một khoảng thời gian ngắn. Người ta đã in ra rất nhiều những quyển sách mới.
Gutenberg đã bắt đầu công sử dụng phương pháp in này từ tháng 2 năm 1455 nhưng ông không phải là người có đầu óc kinh doanh và ông đã không nhận được nhiều tiền từ hệ thống in của ông. Ông có vấn đề với pháp luật và đã bị mất máy in vào người đồng nghiệp, Johann Fust. Gutenberg chết năm 1468.
Johannes Gutenberg không phải là người thành công trong cuộc sống nhưng các phát minh của ông vô cùng quan trọng. Khi phương pháp in hiện đại của ông ra đời tạo nên sự nhảy vọt về phát triển thông tin ở châu Âu, góp phần làm cho khu vực này phát triển nhanh hơn về khoa học kỹ thuật.
---Còn tiếp---