Ngày tháng: 21/11/2024
Đang truy cập: 126

PHƯƠNG PHÁP THẦN HỌC TÍN LÝ - Phần 15/23 - Lm. Paul Ngô Đình Sĩ

PHƯƠNG PHÁP THẦN HỌC TÍN LÝ - Phần 15/23

Lm. Paul Ngô Đình Sĩ

-----------------------------

CHƯƠNG 5: HÌNH THỨC TIỂU LUẬN

III. Các trang chính

1. Phần “Dẫn nhập”

Một số sinh viên thường không biết hoặc sao nhãng phần Dẫn nhập của luận văn. Một số tiểu luận hoàn thành cho thấy tác giả không nắm vững cách viết phần Dẫn nhập của một luận văn.

Chúng tôi khuyên các bạn nên viết phần này sau khi đã viết xong các phần chính của luận văn.

- Dẫn nhập thu hút chú ý và hướng dẫn người đọc để họ hiểu ý tưởng của luận văn.

- Dẫn nhập không quá dài cũng không quá ngắn, tùy theo số trang của Tiểu luận.

- Ví dụ: phần này tương đối chiếm 1/25 luận văn. Nếu luận văn có 100 trang, dẫn nhập có thể từ 3 đến 4 trang.

2. Phần thân bài

Sau khi nghiên cứu chủ đề và xác định góc cạnh vấn đề, dựa trên dàn bài, các bạn bắt đầu chương trình viết, với các luận đề và các luận chứng. Mỗi khẳng định nêu lên phải được giải thích, hỗ trợ, và minh chứng. Đó là lý do tại sao các bạn luôn cần tham chiếu các hồ sơ đọc hay thẻ đọc có trong tầm tay, cho dù là nghiên cứu thư mục, kết quả khảo sát hay kết quả quan sát.

- Phần thân bài được phân chia thành nhiều chương. Phần lớn chúng tôi thấy trong các tiểu luận hay luận án, bố cục (dàn bài) các chương được tổ chức theo số lẻ: 3, 5, 7, 9, v.v.

- Mỗi chương được chia thành các phân đoạn, mỗi phân đoạn chia thành các đơn vị nhỏ hơn, v.v. Các bạn nên tránh chia các phân đoạn thành quá nhiều đơn vị nhỏ (mức độ 5 và 6).

- Các tựa đề ở cấp độ khác nhau được thể hiện với các ký hiệu chữ cái in hoa, chữ số La Mã và Ả Rập, điều quan trọng là người đọc nhận ra cấp độ đơn vị của bản văn.

- Cuối cùng, các bạn nên lưu ý đến việc cân bằng kích thước của mỗi chương, ngoại trừ phần mở đầu và phần kết luận ngắn hơn.

Trong Hướng dẫn Tiểu luận này, để dễ dàng và mạch lạc hóa tiến trình nghiên cứu vấn đề của luận văn, chúng tôi sẽ đề nghị cấu trúc phần thân bài tiểu luận theo 3 chương mà thôi và chúng tôi sẽ trình bày chi tiết phần này trong hạng mục Làm thế nào hình thành dàn bài luận văn mạch lạc và nhất quán?

3. Phần kết luận

Cũng như phần Dẫn nhập, chiều kích của phần kết luận tùy thuộc vào số trang của luận văn (1/20 cho 100 trang), không kể đến các trang trong các phần phụ ở trước cũng như ở sau.

- Trong phần kết luận:

+ Không trình bày thông tin mới và không có các ví dụ.

+ Giải thích cách đi đến kết luận.

+ Các kết quả thuần túy và không giải thích thông tin.

- Cấu trúc phần Kết

+ Đầu tiên, các bạn trả lời ngắn gọn câu hỏi chính (và lặp lại nếu cần), để người đọc có thể theo dõi các kết quả đưa ra bởi tiểu luận.

+ Sau đó, dựa trên các câu hỏi phụ, có thể trả lời bằng cách sử dụng kết quả và đưa ra câu trả lời rõ ràng cho câu hỏi chính.

+ Hoàn thành phần kết luận.

IV. Các trang phụ ở phần cuối

1. Thư mục

Mục đích

Bất cứ luận văn nào, chúng ta đều có trích dẫn nguồn: Thư mục là phần liệt kê các tác phẩm được trích dẫn (thư mục), với tất cả các chi tiết cho phép xác định nguồn. Trong văn bản có tên tác giả và số trang...

- Sắp xếp thư mục cũng không phải là một công việc dễ dàng. Như đã nói, các bạn có thể dùng các chuẩn khác nhau như APA, MLA, Chicago A và B,... Đối với các tài liệu học tập (luận văn, luận án, báo cáo thực tập), thư mục được đặt ngay sau phần phụ lục.

- Thư mục cũng thể hiện khả năng học thuật của các bạn!

+ Nếu thư mục của luận văn hoặc luận án của các bạn chứa các nguồn được công nhận trong lĩnh vực được đề cập (sách chuyên gia, bài báo trên tạp chí khoa học, v.v.), người đọc sẽ biết rằng công việc của các bạn dựa trên các nghiên cứu tốt.

+ Nếu thư mục của các bạn chứa nhiều nguồn kém (Wikipedia, blog, video YouTube, tạp chí không đáng tin cậy, diễn đàn…), thì chất lượng công việc của bạn có thể bị nghi ngờ.

b. Phương pháp thực hiện thư mục theo các chuẩn khác nhau

Quy tắc thư mục theo các chuẩn APA, MLA và Turabian-Chicago có một vài điểm khác nhau, nhưng chung quy các cẩm nang tuân theo những nguyên tác chính. Chúng ta sẽ nhận thấy những khác biệt khi so sánh các nguyên tắc thư mục theo ba chuẩn thông dụng nhất hiện nay: APA, MLA, Chicago.

APA

MLA

Chicago

- Theo thứ tự ABC.

- Tuân thủ các tiêu chuẩn APA về hình thức nguồn.

- Tên tác giả viết tắt (J.P. VIAU).

- Thụt lề ở dòng thứ 2

- Theo thứ tự ABC.

- Tuân thủ các tiêu chuẩn MLA về hình thức nguồn.

- Tên tác giả viết đầy đủ (Jean Pierre VIAU).

- Thụt lề ở dòng thứ 2

- Theo thứ tự ABC.

- Tuân thủ các tiêu chuẩn Chicago về hình thức nguồn.

- Tên tác giả viết đầy đủ (Jean Pierre VIAU).

- Thụt lề ở dòng thứ 2

- Minh họa chuẩn APA:

+ Nguồn sách: Họ, Tên tác giả viết tắt, (Năm xuất bản), Tựa sách in nghiêng, Nhà Xuất bản.

Flaubert, G. (1981). Madame Bovary. Bantam Classics.

+ Nguồn bài viết tập san: Họ, Tên tác giả viết tắt, (Năm xuất bản), Tựa bài viết, Tựa tập san in nghiêng, Bộ, Tập số, trang, Địa chỉ mạng (nếu đọc trên mạng).

Juillard, C., Canut, C., Danos, F., Him-Aquilli, & Panis, C. (2019). Le langage, une pratique sociale. Éléments d’une sociolinguistique politique. Langage et Société, 2(3), pp. 167-170. https://doi.org/237643827654

+ Nguồn trang mạng Internet: Họ, Tên viết tắt của tác giả, (Năm, ngày, tháng). Tựa tài liệu in nghiêng. Tên mạng lưới Internet.

+ Debret, J. (2020, 10 avril). Manuel APA de Scribbr. Scribbr. https://www.scribbr.fr/manuel-normes-apa/

- Minh họa chuẩn MLA:

+ Tác giả. “Tựa tài liệu”, Tựa toàn bộ, các tác giả khác, Phiên bản, số, Nhà Xuất bản, Thời gian xuất bản, Nơi xuất bản.

Nguồn

Ví dụ

Mạng WEB

Goutte, Guillaume. "Zapatista Rebels & Building Autonomy". Le Monde Libertaire, ngày 15 tháng 1 năm 2015, www.monde-libertaire.fr/?article=LES_REBELLES_ZAPATISTES

Sách

Durkheim, Émile. De la Division du Travail Social. Presses Électroniques de France, 2013.

Tập san

Barrier-Lynn, Christiane et al. « Écologie : Vers un Despotisme Super-Éclairé? ». Esprit Nouvelle Série, vol. 449, no. 9, 2014, p. 184-196.

- Minh họa chuẩn Chicago:

Nguồn Sách: Họ, Tên tác giả. Tựa sách: tựa phụ in nghiêng. Lần xuất bản. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản, Năm. DOI/URL. Ví dụ:

Williams, John. Stoner. London: Vintage, 2003.

+ Nguồn Chương sách: Họ, Tên tác giả. “Tựa chương sách”: Tựa sách: tựa phụ in nghiêng. Xuất bản bởi Tên Họ, trang, Nơi xuất bản: Nhà xuất bản, Năm. DOI/URL. Ví dụ:

Stewart, Bob. “Wag of the Tail: Reflecting on Pet Ownership.” In Enriching Our Lives with Animals, edited by John Jaimeson, 220-90. Toronto: Petlove Press, 2007.

+ Bài viết Tập san: Họ, Tên tác giả. “Tựa bài viết”: Tên Tập san hay báo in nghiêng. Số, Tập số (Tháng, Năm): từ trang-đến trang, DOI/URL.

Andreff, Wladimir, and Paul D. Staudohar. “The Evolving European Model of Professional Sports Finance.” Journal of Sports Economics 1, no. 3 (August 2000): 257–276. https://doi.org/10.1177/152700250000100304.

+ Website: Họ, Tên tác giả. Năm. “Tựa trang”. Tên Website. Ngày, Tháng, Năm tham khảo. URL.

McCombes, Shona. 2019. “Creating an MLA Heading.” Scribbr. Updated September 12, 2019. https://www.scribbr.com/mla/heading/.

c. Áp dụng cụ thể cho tiểu luận

Chúng tôi nhắc lại, Học viện chúng ta đã thực hiện một cẩm nang trình bày hình thức tiểu luận dựa trên các quy tắc của chuẩn Kate L. TURABIAN – Chicago. Các bạn cũng có thể sử dụng cho riêng mình một trong các chuẩn được nói đến trong Hướng dẫn này.

Chúng tôi trình bày dưới đây một vài ví dụ các thể loại tài liệu thường gặp thấy trong các luận văn thần học của sinh viên thạc sĩ hay tiến sĩ.

- Một tác phẩm (sách, bài viết, hay các tài liệu khác)

TÊN HỌ (viết HOA), Tên gọi (tên lót và tên gọi viết thường, ví dụ, Jean-Marie, Trọng Thành, Kim Loan,..), tên tác phẩm (viết nghiêng), Nơi xuất bản, Nhà xuất bản, (bộ sưu tập, số nếu có), Năm xuất bản (nếu sách đã tái bản, phải ghi tái bản lần thứ 1, 2 hay 3, trước năm xuất bản).

Ví dụ 1:

+ Bultmann, Rudolf, L’Histoire de la tradition synoptique, Paris, Seuil, 1973.

Ví dụ 2: sách viết bởi 2 hay 3 tác giả

+ Guillemette Pierre et Brisebois Mireille, Introduction aux méthodes historico-critiques, Montréal, La Corporation des Editions Fides, 1987.

+ PERELMAN, Chaïm et OLBRECHTS-TYTECA, Lucie, Traité de l’argumentation,..., éditions de l’Université de Bruxelles, 6ème éd., 2008.

Ví dụ 3: sách dịch từ nguyên bản một tác giả

ARISTOTE, Rhétorique, III, Texte établi et traduit par M. Dufour (†) et André Wartelle, Troisième tirage, Paris, BL (Les Belles Lettres), 1989 (1973).

- Bài viết nằm trong các báo chí, tạp chí, tuyển tập, tự điển bách khoa

HỌ+Tên+Chữ lót tác giả., “Tên bài viết,” Họ Tên người biên tập (ed.) Tên tuyển tập / bách khoa tự điển in nghiêng, (năm XB) Nơi XB: NXB, số tập, số trang.

Ví dụ 1:

+ AUNE, D. E., "Romans as a logos protreptikos", dans The Romans Debate, Second edition, K. P. DONFRIED (éd), Edinburgh, T&T Clark, 1991, p. 278-296.

Ví dụ 2:

Thomas Römer, « La construction du Pentateuque, de l'Hexateuque et de l'Ennéateuque : Investigations préliminaires sur la formation des grands ensembles littéraires de la Bible hébraïque », dans Thomas Römer et Konrad Schmid, Les dernières rédactions du Pentateuque, de l'Hexateuque et de l'Ennéateuque, Louvain, Presses universitaires de Louvain, 2007.

Ví dụ 3: Bài viết trong 1 tạp chí

+ PAUL, André, "Les Écritues dans la société juive au temps de Jésus", Recherches de Science Religieuse, Tome 89, 2001/1.

+ SKA, Jean Louis, "Richard SIMON, un pionnier sur les chantiers de la traduction", RSR (Recherches de Science Religieuse) Tome 97, 2009/2, p. 307-316.

- Ấn phẩm Giáo Hội

Tên văn bản in nghiêng, Tên tổ chức/giáo hội, Nơi XB, Nhà XB, (năm XB).

Ví dụ:

+ L'instruction sur la vérité historique des évangiles, Ủy Ban Giáo hoàng Kinh thánh, năm 1964.

+ Nostra Aetate, Tuyên ngôn về Liên lạc của Giáo hội với Các Tôn giáo ngoài Kitô giáo, Công đồng Vaticanô II, năm 1965.

+ Dei Verbum, Hiến chế Tín lý về Mặc khải của Thiên Chúa, Công đồng Vaticanô II, năm 1965.

+ Le peuple juif et ses Écritures saintes dans la Bible chrétienne, Ủy Ban Giáo hoàng Kinh thánh, năm 2001.

+ Bible et morale. Les racines bibliques de l'agir chrétien, Ủy Ban Giáo hoàng Kinh thánh, năm 2008.

- Bài giảng, bài thuyết trình, phỏng vấn, thư từ

+ Họ+Tên người thuyết trình. (ngày tháng năm thuyết trình) “đề tài giảng thuyết,” Lecture/ Giảng thuyết in nghiêng. Địa điểm giảng thuyết: hội trường/tên trường.

+ Họ+Tên, chức vụ người được phỏng vấn, Interview/Phỏng Vấn in nghiêng. (Nơi phỏng vấn, ngày phỏng vấn).

+ Họ+Tên, chức vụ người viết thư, Letter/Thư Từ in nghiêng. (nơi viết: ngày viết).

- Tài liệu trong phần mềm vi tính và trên mạng Internet (website)

Họ+Tên+Chữ lót người viết chương trình (nếu có) Tên phần mềm in nghiêng, version/số ấn bản. Năm xuất bản, Computer Software/Phần mềm vi tính, Tên nhà xuất bản.

Ví dụ:

+ BibleWorks for Windows, version 7.0.012g. Windows 98/XP release, Copyright © 2006, BibleWorks.

Họ+Tên+Chữ lót tác giả/dịch giả. Tên tác phẩm in nghiêng, “tên một bài viết, in thẳng, giữa 2 ngoặc kép” Tên và Địa chỉ truy cập chi tiết của Website chứa tài liệu trích dẫn, ngày và giờ trích dẫn.

Ví dụ:

+ SARA JAPHET and BARRY DOV WALFISH, The Way of Lovers: The Oxford Anonymous Commentary on the Song of Songs (Bodleian Library,MS Opp. 625)". An Edition of the Hebrew Text, with English Translation and Introduction. The Journal of Theological Studies, fly003, https://doi.org/10.1093/jts/fly003. Published: 06 February 2018, tham chiếu ngày 07/02/2018, 16h.

------------------------------

---Còn tiếp---

zalo
zalo